Ẩn dụ bản thể là gì? Các công bố khoa học về Ẩn dụ bản thể

Ẩn dụ bản thể là một phương pháp sử dụng từ ngữ hoặc biểu tượng để truyền đạt ý nghĩa sâu sắc, phức tạp hoặc trừu tượng mà không nói trực tiếp. Nó thường được s...

Ẩn dụ bản thể là một phương pháp sử dụng từ ngữ hoặc biểu tượng để truyền đạt ý nghĩa sâu sắc, phức tạp hoặc trừu tượng mà không nói trực tiếp. Nó thường được sử dụng trong văn chương, nghệ thuật và tác phẩm sáng tạo để tạo nên sự hàm dụ, mang tính sáng tạo và tạo ra một lớp nghĩa phụ, mở rộng cho câu chuyện hoặc tác phẩm. Người đọc hoặc người nghe phải có sự nhạy bén và sự hiểu biết để tìm ra ý nghĩa ẩn sau ẩn dụ.
Ẩn dụ bản thể là một loại hình bày văn bản hoặc nghệ thuật mà sử dụng từ ngữ hoặc biểu tượng để truyền đạt một ý nghĩa ẩn, một ý niệm hoặc một thông điệp phức tạp mà không nói trực tiếp. Nó đòi hỏi người đọc hoặc người nghe phải có hiểu biết và sự sẵn lòng để tìm hiểu ý nghĩa ẩn sau những từ ngữ hay hình ảnh tạo thành ẩn dụ.

Ví dụ một ẩn dụ bản thể đơn giản là câu "Anh ấy là một con sư tử". Trong trường hợp này, từ "sư tử" không chỉ có ý nghĩa của con vật sư tử mà có ý chỉ công bằng, tinh thần mạnh mẽ và quyền lực. Ý nghĩa ẩn là người đó rất mạnh mẽ, quyền lực và có tính cách sư tử.

Ẩn dụ bản thể được sử dụng rộng rãi trong văn chương, từ hát ru, nghệ thuật hình ảnh, điêu khắc đến các yếu tố truyền thông như quảng cáo và phim ảnh. Nó tạo cho người tạo ra và người tiếp thu sự thoải mái để thể hiện ý niệm không trực tiếp và tạo ra sự phong phú, gợi mở và tinh tế.
Ẩn dụ bản thể có thể được chia thành hai loại chính: ẩn dụ ngôn ngữ và ẩn dụ hình ảnh.

1. Ẩn dụ ngôn ngữ: Đồng thời sử dụng các từ ngữ với nghĩa bóng để truyền đạt một ý nghĩa sâu sắc. Ví dụ:

- "Tim anh là một con biển đầy sóng" (ý nghĩa: trái tim người đó đang trải qua nhiều cung bậc cảm xúc mạnh mẽ).
- "Trái tim em đã bị đóng băng" (ý nghĩa: em đã mất khả năng yêu thương và cảm xúc).
- "Suy nghĩ của anh là một bức tranh rực rỡ màu sắc" (ý nghĩa: suy nghĩ của anh rất tươi sáng và phong phú).

2. Ẩn dụ hình ảnh: Sử dụng hình ảnh, biểu tượng hoặc mô tả để truyền đạt ý nghĩa sâu tầm. Ví dụ:

- Trong bức tranh, một bông hoa tươi đối diện với một bông hoa héo úa vàng (ý nghĩa: sự tiêu điều, sự đi qua của thời gian).
- Một hình ảnh của một con cú mèo đang lặng lẽ ngủ, với đôi mắt nhắm lại (ý nghĩa: sự yên tĩnh, sự bình yên).

Ẩn dụ bản thể tạo ra một sự mở rộng ý nghĩa và tạo nên sự hàm dụ, giúp tác phẩm trở nên phong phú và sáng tạo hơn. Người tiếp thu phải có sự nhạy bén và sự hiểu biết để tìm ra ý nghĩa ẩn sau ẩn dụ. Nó là một công cụ quan trọng trong việc truyền đạt một thông điệp sâu sắc và tạo ra sự tương tác giữa tác giả và người đọc/người nghe.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ẩn dụ bản thể":

AutoDock Vina: Nâng cao tốc độ và độ chính xác của quá trình docking với hàm chấm điểm mới, tối ưu hóa hiệu quả và đa luồng
Journal of Computational Chemistry - Tập 31 Số 2 - Trang 455-461 - 2010
Tóm tắtAutoDock Vina, một chương trình mới dành cho việc docking phân tử và sàng lọc ảo, được giới thiệu trong bài viết này. AutoDock Vina có tốc độ xử lý nhanh hơn khoảng hai bậc so với phần mềm docking phân tử phát triển trước đây trong phòng thí nghiệm của chúng tôi (AutoDock 4), đồng thời cải thiện đáng kể độ chính xác trong dự đoán cách thức gắn kết, theo các thử nghiệm của chúng tôi trên tập hợp đào tạo đã sử dụng để phát triển AutoDock 4. Tốc độ xử lý còn được gia tăng nhờ sự song song hóa, sử dụng đa luồng trên các máy đa lõi. AutoDock Vina tự động tính toán các bản vẽ lưới và nhóm kết quả một cách rõ ràng cho người sử dụng. © 2009 Wiley Periodicals, Inc. Tạp chí Comput Chem 2010
#AutoDock Vina #docking phân tử #sàng lọc ảo #tối ưu hóa #đa luồng #song song hóa #dự đoán cách thức gắn kết #bản đồ lưới.
Kết quả về hình ảnh X-quang, lâm sàng và chức năng của điều trị bằng adalimumab (kháng thể đơn dòng kháng yếu tố hoại tử khối u) ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp hoạt động đang nhận điều trị đồng thời với methotrexate: Thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược kéo dài 52 tuần
Wiley - Tập 50 Số 5 - Trang 1400-1411 - 2004
Tóm tắtMục tiêuYếu tố hoại tử khối u (TNF) là một cytokine tiền viêm quan trọng liên quan đến viêm xương khớp và thoái hóa ma trận khớp trong bệnh viêm khớp dạng thấp (RA). Chúng tôi đã nghiên cứu khả năng của adalimumab, một kháng thể đơn dòng kháng TNF, về việc ức chế tiến triển tổn thương cấu trúc của khớp, giảm các dấu hiệu và triệu chứng, và cải thiện chức năng thể chất ở bệnh nhân RA đang điều trị đồng thời với methotrexate (MTX).Phương phápTrong thử nghiệm mù đôi, đối chứng với giả dược này diễn ra tại nhiều trung tâm kéo dài 52 tuần, 619 bệnh nhân RA hoạt động không đáp ứng đầy đủ với MTX đã được chọn ngẫu nhiên để dùng adalimumab 40 mg tiêm dưới da mỗi hai tuần một lần (n = 207), adalimumab 20 mg hàng tuần (n = 212), hoặc dùng giả dược (n = 200) cùng với MTX. Kết quả chính là tiến triển X-quang tại tuần 52 (điểm Sharp tổng thể theo phương pháp sửa đổi [TSS]), đáp ứng lâm sàng tại tuần 24 (cải thiện ít nhất 20% theo tiêu chí cốt lõi của American College of Rheumatology [ACR20]), và chức năng cơ thể tại tuần 52 (chỉ số khuyết tật của Bảng đánh giá sức khỏe [HAQ]).Kết quảVào tuần 52, có sự tiến triển X-quang ít hơn đáng kể theo đo lường bằng sự thay đổi trong TSS ở những bệnh nhân dùng adalimumab 40 mg hai tuần một lần (thay đổi trung bình ± SD 0.1 ± 4.8) hoặc 20 mg mỗi tuần (0.8 ± 4.9) so với nhóm giả dược (2.7 ± 6.8) (P ≤ 0.001 cho mỗi so sánh). Ngoài ra, có sự thay đổi đáng kể trong thành phần của TSS. Tại tuần 24, 63% và 61% bệnh nhân trong nhóm adalimumab 40 mg hai tuần một lần và 20 mg mỗi tuần đã đạt đáp ứng ACR20, trong khi chỉ 30% bệnh nhân ở nhóm giả dược đạt được (P ≤ 0.001 cho mỗi so sánh). Tại tuần 52, 59% và 55% nhóm adalimumab 40 mg hai tuần một lần và 20 mg mỗi tuần đã đạt đáp ứng ACR20, so với 24% nhóm giả dược (P ≤ 0.001 cho mỗi so sánh). Tại tuần 52, chức năng cơ thể đo lường bằng HAQ cho thấy cải thiện đáng kể với adalimumab 40 mg hai tuần một lần và 20 mg mỗi tuần so với giả dược (thay đổi trung bình chỉ số HAQ là −0.59 và −0.61 so với −0.25; P ≤ 0.001 cho mỗi so sánh). Tổng cộng có 467 bệnh nhân (75.4%) hoàn tất 52 tuần điều trị. Adalimumab nhìn chung được dung nạp tốt. Các trường hợp ngừng điều trị xảy ra ở 22.0% bệnh nhân điều trị bằng adalimumab và 30.0% bệnh nhân điều trị bằng giả dược. Tỷ lệ biến cố nghiêm trọng và không nghiêm trọng tương tự nhau giữa nhóm adalimumab và giả dược, mặc dù tỷ lệ báo cáo nhiễm trùng nghiêm trọng cao hơn ở bệnh nhân nhận adalimumab (3.8%) so với giả dược (0.5%) (P ≤ 0.02), đặc biệt cao ở nhóm 40 mg hai tuần một lần.Kết luậnTrong thử nghiệm kéo dài 52 tuần này, adalimumab cho thấy hiệu quả hơn so với giả dược trong việc ức chế tiến triển tổn thương cấu trúc khớp, giảm các dấu hiệu và triệu chứng, và cải thiện chức năng cơ thể ở bệnh nhân RA hoạt động không đáp ứng đầy đủ với MTX.
#Yếu tố hoại tử khối u #viêm khớp dạng thấp #adalimumab #methotrexate #liệu pháp đồng thời #đối chứng với giả dược #kháng thể đơn dòng #tiến triển cấu trúc khớp #chức năng cơ thể #thử nghiệm ngẫu nhiên #X-quang #ACR20 #HAQ.
Cardiac arrhythmias and conduction disturbances in the sleep apnea syndrome
The American Journal of Medicine - Tập 73 Số 3 - Trang 317-321 - 1982
Generation and analysis of a new global burned area product based on MODIS 250 m reflectance bands and thermal anomalies
Earth System Science Data - Tập 10 Số 4 - Trang 2015-2031
Abstract. This paper presents a new global burned area (BA) product, generated from the Moderate Resolution Imaging Spectroradiometer (MODIS) red (R) and near-infrared (NIR) reflectances and thermal anomaly data, thus providing the highest spatial resolution (approx. 250 m) among the existing global BA datasets. The product includes the full times series (2001–2016) of the Terra-MODIS archive. The BA detection algorithm was based on monthly composites of daily images, using temporal and spatial distance to active fires. The algorithm has two steps, the first one aiming to reduce commission errors by selecting the most clearly burned pixels (seeds), and the second one targeting to reduce omission errors by applying contextual analysis around the seed pixels. This product was developed within the European Space Agency's (ESA) Climate Change Initiative (CCI) programme, under the Fire Disturbance project (Fire_cci). The final output includes two types of BA files: monthly full-resolution continental tiles and biweekly global grid files at a degraded resolution of 0.25∘. Each set of products includes several auxiliary variables that were defined by the climate users to facilitate the ingestion of the product into global dynamic vegetation and atmospheric emission models. Average annual burned area from this product was 3.81 Mkm2, with maximum burning in 2011 (4.1 Mkm2) and minimum in 2013 (3.24 Mkm2). The validation was based on a stratified random sample of 1200 pairs of Landsat images, covering the whole globe from 2003 to 2014. The validation indicates an overall accuracy of 0.9972, with much higher errors for the burned than the unburned category (global omission error of BA was estimated as 0.7090 and global commission as 0.5123). These error values are similar to other global BA products, but slightly higher than the NASA BA product (named MCD64A1, which is produced at 500 m resolution). However, commission and omission errors are better compensated in our product, with a tendency towards BA underestimation (relative bias −0.4033), as most existing global BA products. To understand the value of this product in detecting small fire patches (<100 ha), an additional validation sample of 52 Sentinel-2 scenes was generated specifically over Africa. Analysis of these results indicates a better detection accuracy of this product for small fire patches (<100 ha) than the equivalent 500 m MCD64A1 product, although both have high errors for these small fires. Examples of potential applications of this dataset to fire modelling based on burned patches analysis are included in this paper. The datasets are freely downloadable from the Fire_cci website (https://www.esa-fire-cci.org/, last access: 10 November 2018) and their repositories (pixel at full resolution: https://doi.org/cpk7, and grid: https://doi.org/gcx9gf).
Urbanization-induced urban heat island and aerosol effects on climate extremes in the Yangtze River Delta region of China
Copernicus GmbH - Tập 17 Số 8 - Trang 5439-5457
Abstract. The WRF-Chem model coupled with a single-layer urban canopy model (UCM) is integrated for 5 years at convection-permitting scale to investigate the individual and combined impacts of urbanization-induced changes in land cover and pollutant emissions on regional climate in the Yangtze River Delta (YRD) region in eastern China. Simulations with the urbanization effects reasonably reproduced the observed features of temperature and precipitation in the YRD region. Urbanization over the YRD induces an urban heat island (UHI) effect, which increases the surface temperature by 0.53 °C in summer and increases the annual heat wave days at a rate of 3.7 d yr−1 in the major megacities in the YRD, accompanied by intensified heat stress. In winter, the near-surface air temperature increases by approximately 0.7 °C over commercial areas in the cities but decreases in the surrounding areas. Radiative effects of aerosols tend to cool the surface air by reducing net shortwave radiation at the surface. Compared to the more localized UHI effect, aerosol effects on solar radiation and temperature influence a much larger area, especially downwind of the city cluster in the YRD. Results also show that the UHI increases the frequency of extreme summer precipitation by strengthening the convergence and updrafts over urbanized areas in the afternoon, which favor the development of deep convection. In contrast, the radiative forcing of aerosols results in a surface cooling and upper-atmospheric heating, which enhances atmospheric stability and suppresses convection. The combined effects of the UHI and aerosols on precipitation depend on synoptic conditions. Two rainfall events under two typical but different synoptic weather patterns are further analyzed. It is shown that the impact of urban land cover and aerosols on precipitation is not only determined by their influence on local convergence but also modulated by large-scale weather systems. For the case with a strong synoptic forcing associated with stronger winds and larger spatial convergence, the UHI and aerosol effects are relatively weak. When the synoptic forcing is weak, however, the UHI and aerosol effects on local convergence dominate. This suggests that synoptic forcing plays a significant role in modulating the urbanization-induced land-cover and aerosol effects on individual rainfall event. Hence precipitation changes due to urbanization effects may offset each other under different synoptic conditions, resulting in little changes in mean precipitation at longer timescales.
Built Environmental Correlates of Walking and Cycling in Dutch Urban Children: Results from the SPACE Study
International Journal of Environmental Research and Public Health - Tập 7 Số 5 - Trang 2309-2324
This study examined built environmental correlates of children’s walking and cycling behavior. Four hundred and forty-eight children from 10 Dutch neighborhoods completed a seven-day physical activity diary in which the number of walking and cycling trips for transportation, to school, and for recreation were assessed. The associations between observed built environmental characteristics and children’s walking and cycling behavior were examined with multivariate linear regression analyses. The results showed that built environmental correlates of children’s walking and cycling behavior differ by purpose and by commuting mode implying a behavior-specific approach for interventions and for future, preferably prospective, studies.
Tổng số: 731   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10